Thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm sau:
- Viêm họng đã xác định do streptococcus tan huyết - β nhóm A, dùng như một liệu pháp thay thế, nhất là khi không sử dụng được kháng sinh nhóm bêta- lactam.
- Viêm xoang cấp khi không dùng được kháng sinh nhóm bêta - lactam.
- Viêm phế quản cấp có bội nhiễm.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm phổi cộng đồng ở các đối tượng:
+ Không có yếu tố nguy cơ.
+ Không có dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng.
+ Không có bằng chứng lâm sàng gợi ý do nguyên nhân phế cầu khuẩn.
Trong trường hợp nghi ngờ bệnh viêm phổi không điển hình, macrolid được chỉ định bất kể độ nặng và cơ địa.
- Nhiễm trùng da lành tính: Bệnh chốc lở,các bệnh ngoài da gây chốc lở,bệnh chốc loét, nhiễm khuẩn da-dưới da (đặc biệt là viêm quầng), bệnh hồng bì.
-Các bệnh nhiễm khuẩn ở miệng.
- Nhiễm khuẩn sinh dục không do lậu cầu.
- Điều trị dự phòng tái phát thấp khớp cấp khi bị dị ứng với kháng sinh nhóm bêta- lactam.
- Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi chống chỉ định với rifampicin:
+ Mục đích là để diệt mầm bệnh Nesseria meningitidis ở mũi họng.
+ Spiramycin khôngphải là thuốc điều trị viêm màng não do não mô cầu.
+Thuốc được khuyến khích dùng dự phòng cho các bệnh nhân đã điều trị lành bệnh trước khi
trở lại sinh hoạt với cộng đồng và những người đã tiếp xúc với dịch tiết hầu họng trong vòng 10 ngày trước đó.Cần phải xem xét sử dụng thuốc kháng khuẩn thích hợp.